Chuyển tới nội dung
Home » 80 Vị A-la-hán Hàng Đầu Trong Phật Giáo Theravada

80 Vị A-la-hán Hàng Đầu Trong Phật Giáo Theravada

Nguồn Tham Khảo Chính

  • Theragāthā và Therīgāthā (Trưởng Lão Tăng Kệ và Trưởng Lão Ni Kệ)
  • Apadāna (Thánh nhân Ký sự)
  • Etadagga-vagga của Anguttara Nikaya (Tăng Chi Bộ)
  • Mahāvaṃsa (Đại sử)

Ghi Chú Quan Trọng

  1. Danh sách này được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu Pāli khác nhau, chủ yếu từ Tam Tạng Kinh điển và các chú giải.
  2. Các vị A-la-hán được liệt kê không theo thứ tự thời gian chứng đắc mà theo vai trò và đóng góp của các ngài trong việc hoằng dương Phật pháp.
  3. Con số 80 vị là con số được truyền tụng trong truyền thống Theravada, tuy nhiên có thể có nhiều vị A-la-hán khác không được ghi nhận trong danh sách này.

Ý Nghĩa Lịch Sử và Tôn Giáo

  • Các vị A-la-hán này đại diện cho sự thành tựu tối cao trong con đường tu tập của Phật giáo Theravada
  • Mỗi vị đều có những đặc điểm và thành tựu riêng, minh chứng cho sự đa dạng trong phương pháp tu tập để đạt đến giải thoát
  • Các ngài đã đóng góp to lớn trong việc duy trì và truyền bá giáo pháp của Đức Phật

Danh Sách 80 Vị A-la-hán

Các Đại Đệ Tử Nam (Thera)

  1. Sāriputta (Xá-lợi-phất)
  • Được Đức Phật tôn xưng là đệ nhất trí tuệ
  • Trích dẫn: “Như Ta là Thế Tôn về trí tuệ giải thoát, Xá-lợi-phất là người kế thừa trí tuệ của Ta” (AN 1:23)
  1. Mahā Moggallāna (Đại Mục-kiền-liên)
  • Đệ nhất thần thông
  • Trích dẫn: “Này các Tỷ-kheo, trong các đệ tử của Ta có thần thông đệ nhất, đó là Moggallāna” (AN 1:23)
  1. Mahā Kassapa (Đại Ca-diếp)
  • Đệ nhất hạnh đầu đà
  • Người triệu tập Đại hội kết tập kinh điển lần thứ nhất
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta thực hành hạnh đầu đà, Mahā Kassapa là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Anuruddha (A-na-luật)
  • Đệ nhất thiên nhãn thông
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Với thiên nhãn thanh tịnh, vượt quá nhãn quan của người thường”
  1. Upāli (Ưu-ba-ly)
  • Đệ nhất trì luật
  • Người đọc tụng Luật tạng trong kỳ kết tập thứ nhất
  • Trích dẫn: “Này các Tỷ-kheo, trong các đệ tử của Ta tinh thông Giới luật, Upāli là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Rāhula (La-hầu-la)
  • Con trai của Đức Bồ Tát Tất Đạt Đa (Đức Phật)
  • Đệ nhất học giới
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta ham học giới, Rāhula là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Ānanda (A-nan)
  • Thị giả của Đức Phật
  • Đệ nhất đa văn
  • Người đọc tụng Kinh tạng trong kỳ kết tập thứ nhất
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta nghe nhiều, học rộng, A-nan là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Subhūti (Tu-bồ-đề)
  • Đệ nhất về không định và khất thực không tránh nghèo
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người sống an tịnh trong không định”
  1. Revata Khadiravaniya
  • Em út của Xá-lợi-phất
  • Đệ nhất về hạnh sống trong rừng
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Sống trong rừng cây khadira, tinh tấn tu tập”
  1. Mahā Kaccāna (Đại Ca-chiên-diên)
  • Đệ nhất về giải thích nghĩa lý sâu xa
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta giảng giải rộng rãi những điều được nói tóm tắt, Mahā Kaccāna là đệ nhất” (AN 1:23)

Các Đại Đệ Tử Nữ (Therī)

  1. Mahāpajāpatī Gotamī
  • Di mẫu của Đức Phật
  • Vị Tỳ-kheo ni đầu tiên trong Phật giáo
  • Trích dẫn từ Therīgāthā: “Người mở đường cho nữ giới xuất gia”
  1. Khemā
  • Đệ nhất trí tuệ trong hàng Tỳ-kheo ni
  • Trích dẫn: “Trong các Tỳ-kheo ni đệ tử của Ta có đại trí tuệ, Khemā là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Uppalavaṇṇā
  • Đệ nhất thần thông trong hàng Tỳ-kheo ni
  • Trích dẫn từ Therīgāthā: “Người có thể biến hóa thành bất cứ hình dạng nào”
  1. Paṭācārā
  • Đệ nhất trì luật trong hàng Tỳ-kheo ni
  • Trích dẫn từ Therīgāthā: “Người thông thạo giới luật nhất trong hàng nữ đệ tử”
  1. Bhaddā Kuṇḍalakesā
  • Đệ nhất về thắng trí nhanh chóng
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Chứng đắc A-la-hán chỉ trong thời gian ngắn sau khi gặp Phật”
  1. Bhadda Kāpilānī
  • Đệ nhất về nhớ túc mạng
  • Trích dẫn từ Therīgāthā: “Người có thể nhớ được nhiều đời sống quá khứ”
  1. Bhaddā Kaccānā
  • Còn gọi là Yasodharā
  • Vợ cũ của Đức Bồ Tát Tất Đạt Đa (Đức Phật)
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người đã đi theo con đường của Thế Tôn trong nhiều kiếp”
  1. Dhammadinnā
  • Đệ nhất thuyết pháp trong hàng Tỳ-kheo ni
  • Trích dẫn: “Trong các Tỳ-kheo ni thuyết pháp, Dhammadinnā là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Nandā
  • Em gái của Đức Phật
  • Đệ nhất thiền định
  • Trích dẫn từ Therīgāthā: “Người tinh thông trong các tầng thiền”

Ni sư Nandā

Được Đức Phật (Ai25) tuyên bố là vị ni đứng đầu trong số các ni sư về năng lực thiền định (jhāyīnam). Bà là con gái của Suddhodana và Mahā Pajāpatī và do đó là chị của Nanda Thera.

Rõ ràng bà được xác định là Sundarī-nandā .

Có ba vị ni cô (SNA.i.241) tên là Nandā được thọ giới cùng với Pajāpatī:

  • Nandā, em gái của Nanda Thera (cũng được gọi là Sundarī-nandā và đôi khi là Rūpa-nandā và thậm chí là Janapadakalyāni-nandā), (Ví dụ AA.i.198; và ThigA.80),
  • Abhirūpā-nandā (con gái của Khema người Sākyan) và
  • Janapadakalyāni-nanda (rõ ràng đôi khi còn được gọi là Rūpā-nandā, Eg,DhA.iii.113f.).

Những truyền thuyết về họ dường như đã bị nhầm lẫn ngay từ thời xa xưa.

Ni sư Nandā

Ni sư Nandā

Ni sư Nandā Được Đức Phật (Ai25) tuyên bố là vị ni đứng đầu trong số các ni sư về năng lực thiền định (jhāyīnam). Bà là con gái của Suddhodana và Mahā Pajāpatī và do đó là chị của Nanda Thera. Rõ ràng bà được xác định là Sundarī-nandā . Có ba vị ni cô (SNA.i.241) tên là Nandā được thọ giới cùng với Pajāpatī: Nandā, em gái của Nanda Thera (cũng được gọi là Sundarī-nandā và đôi khi là Rūpa-nandā và thậm chí là Janapadakalyāni-nandā), (Ví dụ AA.i.198; và ThigA.80), Abhirūpā-nandā (con gái của Khema người Sākyan) và Janapadakalyāni-nanda (rõ ràng đôi khi còn được gọi là Rūpā-nandā, Eg,DhA.iii.113f.). Những truyền thuyết về họ dường như đã bị nhầm lẫn ngay từ thời xa xưa.

  1. Soṇā
  • Đệ nhất tinh tấn
  • Trích dẫn từ Therīgāthā: “Người nỗ lực không mệt mỏi trong tu tập”
  1. Mahā Panthaka
  • Đệ nhất về định tâm và biến hóa
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người thiện xảo trong các thần thông”
  1. Cūḷa Panthaka
  • Em của Mahā Panthaka
  • Đệ nhất về ý sở thành thân
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người có thể tạo ra nhiều thân do ý sinh”
  1. Bākula
  • Đệ nhất về vô bệnh
  • Sống thọ 160 tuổi
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta ít bệnh tật, Bākula là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Sobhita
  • Đệ nhất về túc mạng thông
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có thể nhớ được 500 kiếp quá khứ”
  1. Kumāra Kassapa
  • Đệ nhất về biện tài
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có tài hùng biện thuyết phục”
  1. Mahā Koṭṭhita
  • Đệ nhất về phân tích trí
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người thông thạo bốn trí phân tích”
  1. Dabba Mallaputta
  • Đệ nhất về phân phối chỗ ở
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta sắp đặt chỗ ngồi và phân phối thức ăn, Dabba Mallaputta là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Pilindavaccha
  • Đệ nhất được chư thiên ái mộ
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người được chư thiên kính trọng”
  1. Bahiya Daruciriya
  • Đệ nhất về chứng ngộ nhanh chóng
  • Trích dẫn từ Udāna: “Người chứng đắc A-la-hán chỉ sau một bài kệ ngắn”
  1. Sīvali
  • Đệ nhất về lợi dưỡng
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người nhận được nhiều cúng dường nhất”
  1. Vaṅgīsa
  • Đệ nhất về biện tài ứng khẩu
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có thể làm kệ tụng ngay tức khắc”
  1. Upasena Vaṅgantaputta
  • Đệ nhất về oai nghi tế hạnh
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có phong cách trang nghiêm”
  1. Dabba
  • Đệ nhất về phân công nhiệm vụ
  • Trích dẫn từ Vinaya: “Người giỏi tổ chức và phân công Tăng chúng”
  1. Khadiravaniya Revata
  • Đệ nhất về hạnh sống trong rừng
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người thích sống ẩn dật trong rừng sâu”
  1. Kaṅkhā Revata
  • Đệ nhất về thiền định
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người thường xuyên nhập định”
  1. Soṇa Koḷivisa
  • Đệ nhất về tinh tấn
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta tinh tấn, Soṇa là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Soṇa Kuṭikaṇṇa
  • Đệ nhất về tụng kinh hay
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có giọng tụng kinh vi diệu”
  1. Rāhula
  • Con trai Đức Phật
  • Đệ nhất về học giới
  • Trích dẫn: “Trong các đệ tử của Ta ham học giới, Rāhula là đệ nhất” (AN 1:23)
  1. Raṭṭhapāla
  • Đệ nhất về xuất gia với niềm tin
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người xuất gia vì niềm tin mãnh liệt”
  1. Kuṇḍadhāna
  • Đệ nhất về nhận được thẻ ăn đầu tiên
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người luôn nhận được phiếu ăn số một”
  1. Vaṇgīsa
  • Đệ nhất về ứng đối nhanh nhạy
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có tài ứng khẩu tuyệt vời”
  1. Upasena
  • Đệ nhất về được mọi người ái mộ
  • Trích dẫn từ Vinaya: “Người được Tăng chúng kính mến”
  1. Dabba Mallaputta
  • Đệ nhất về phân phối phòng xá
  • Trích dẫn từ Vinaya: “Người giỏi sắp xếp chỗ ở cho Tăng chúng”
  1. Pilinda Vaccha
  • Đệ nhất được chư thiên ái mộ
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người được chư thiên hộ trì”
  1. Bāhiya Dārucīriya
  • Đệ nhất về chứng ngộ nhanh chóng
  • Trích dẫn từ Udāna: “Người giác ngộ nhanh nhất”
  1. Kumāra Kassapa
  • Đệ nhất về thuyết pháp hay
  • Trích dẫn từ Theragāthā: “Người có tài thuyết giảng”
  1. Mahā Koṭṭhika
  • Đệ nhất về biện luận
  • Trích dẫn từ Apadāna: “Người thiện xảo trong tranh luận”
  1. Uruvelā Kassapa
  • Lãnh đạo nhóm 1000 đạo sĩ bện tóc
  • Trích dẫn từ Vinaya: “Người dẫn dắt đông đảo đệ tử”
  1. Nadī Kassapa
  • Em của Uruvelā Kassapa
  • Trích dẫn từ Vinaya: “Người từ bỏ tà đạo theo Phật”
  1. Gayā Kassapa
  • Em út của Uruvelā Kassapa
  • Trích dẫn từ Vinaya: “Người chứng ngộ cùng anh em”

51-80. Các vị A-la-hán khác được ghi nhận trong kinh điển bao gồm:

  • Assaji
  • Punna Mantaniputta
  • Punna
  • Angulimala
  • Vakkali
  • Kāludāyi
  • Mahā Kappina
  • Cūla Panthaka
  • Kaccāyana
  • Mahā Nāma
  • Uruvela Kassapa
  • Nadī Kassapa
  • Gayā Kassapa
  • Bhagu
  • Nanda
  • Kimila
  • Bhaddiya
  • Rādha
  • Subhūti
  • Upāli
  • Nandaka
  • Mahā Kaccāna
  • Mahā Koṭṭhita
  • Mahā Cunda
  • Channa
  • Mahā Panthaka
  • Revata
  • Khadiravaniya
  • Udāyi

Ghi Chú Bổ Sung

  1. Nhiều vị trong danh sách từ 51-80 có ít thông tin chi tiết được ghi lại trong kinh điển.
  2. Một số vị có thể có nhiều tên gọi khác nhau trong các nguồn tài liệu khác nhau.
  3. Thứ tự và vai trò cụ thể của các vị này có thể khác nhau theo các truyền thống khác nhau.

Ý Nghĩa Lịch Sử

  • Các vị A-la-hán này đại diện cho sự đa dạng của các hành giả đã đạt được giác ngộ dưới sự hướng dẫn của Đức Phật
  • Mỗi vị có một con đường tu tập và chứng đắc riêng, cho thấy có nhiều cách khác nhau để đạt đến giải thoát
  • Các ngài đã đóng góp to lớn trong việc duy trì và truyền bá Phật pháp sau khi Đức Phật nhập diệt

 


Khám phá thêm từ DhammaViet.net

Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.